TỔNG QUAN VỀ BOSNIA HERZEGOVINA

1. Thông tin chung
Tên đầy đủ |
Bosnia, Herezgovina |
Vị trí địa lý |
Thuộc Đông Nam Âu, giáp với biển Adriatic và Croatia |
Diện tích Km2 |
51,129 |
Tài nguyên thiên nhiên |
Than đá, quặng sắt, boxit, đồng, chì, kẽm, crom, coban, magan, niken, đất sét, thạch cao, muối, cát, rừng, thủy năng |
Dân số (triệu người) |
3.88 |
Cấu trúc dân số |
0-14 tuổi: 14%
15-24 tuổi: 1.3%
25-54 tuổi: 46.8%
55-64 tuổi: 13.2%
Trên 65 tuổi: 12.9% |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
-0.090 |
Dân tộc |
Bosniak 48%, Serb 37.1%, Croat 14.3%, khác 0.6% |
Thủ đô |
Sarajevo |
Quốc khánh |
03-01-92 |
Hệ thống pháp luật |
Dựa trên hệ thống luật dân sự |
GDP (tỷ USD) |
32.08 |
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) |
0 |
GDP theo đầu người (USD) |
8300 |
GDP theo cấu trúc ngành |
nông nghiệp: 8.2%
công nghiệp: 26.2%
dịch vụ: 65.6% |
Lực lượng lao động (triệu) |
2.6 |
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp |
nông nghiệp: 20.5%
công nghiệp: 32.6%
dịch vụ: 47% |
Sản phẩm Nông nghiệp |
Lúa mì, ngũ cốc, trái cây, rau, thú nuôi |
Công nghiệp |
thép, than đá, quặng sắt, chì, kẽm, mangan, bauxit, bộ phận xe lắp ráp, dệt may, sản phẩm thuốc lá, đồ gỗ nội thất, lọc dầu |
Xuất khẩu (triệu USD) |
5427 |
Mặt hàng xuất khẩu |
kim loại, quần áo, sản phẩm gỗ |
Đối tác xuất khẩu |
Croatia, Slovenia, Italia, Đức, Áo |
Nhập khẩu (triệu USD) |
10380 |
Mặt hàng nhập khẩu |
máy móc thiết bị, hóa chất, nhiên liệu,thực phẩm |
Đối tác nhập khẩu |
Croatia, Đức, Slovenia, Italia, Áo, Hungary, Nga |
2. Địa lí, khí hậu
Bosna nằm ở phía tây Balkan, giáp biên giới với Croatia (932 km) ở phía bắc và tây nam, Serbia (302 km) ở phía đông, và Montenegro (225 km) ở phía đông nam. Đất nước này hầu hết là đồi núi, gồm trung Dinaric Alps. Các vùng đông bắc giáp với châu thổ Pannonian, trong khi phía nam giáp với Adriatic. Nước này chỉ có 20 kilômét (12 mi) đường bờ biển, quanh thị trấn Neum tại Tổng Hercegovina-Neretva. Dù thành phố bị bao quanh bởi các bán đảo Croatia, theo luật của Liên hiệp quốc, Bosna có quyền đi ra đại dương. Neum có nhiều khách sạn và là một địa điểm du lịch quan trọng.
Cái tên nước này bắt nguồn từ hai vùng Bosna và Hercegovina, và có biên giới rất mơ hỗ giữa chúng. Bosna chiếm các vùng phía bắc với diện tích khoảng bốn phần năm toàn bộ lãnh thổ, trong khi Hercegovina chiếm phần còn lại ở phía nam đất nước.
Các thành phố lớn là thủ đô Sarajevo, Banja Luka ở vùng tây bắc được gọi là Bosanska Krajina, Bijeljina và Tuzla ở phía đông bắc, Zenica và Doboj ở vùng trung tâm Bosna và Mostar, thủ phủ của Hercegovina.
Phần phía nam Bosna có khí hậu Địa Trung Hải rất thuận lợi cho nông nghiệp. Trung Bosna là vùng nhiều đồi núi nhất của Bosna với những dãy núi Vlašić, Čvrsnica, và Prenj. Đông Bosna cũng có nhiều núi non với Trebević, Jahorina, Igman, Bjelašnica và Treskavica. Olympics mùa đông năm 1984 được tổ chức tại đây.
3. Kinh tế
Bosna đối mặt với vấn đề kép xây dựng lại đất nước đã bị tàn phá bởi chiến tranh và thực hiện nhữn cải cách thị trường cho nền kinh tế tập trung hế hoạch hoá trước đây của họ. Một di sản của thời trước là ngành công nghiệp quân sự với quá nhiều nhân công; dưới thời lãnh đạo cũ Josip Broz Tito, các ngành công nghiệp quân sự được khuyến khích bên trong nhà nước cộng hoà, dẫn tới sự phát triển một phần lớn các nhà máy quốc phòng Nam Tư tại đây nhưng lại ít những nhà máy thương mại.
Trong hầu hết lịch sử Bosna, nông nghiệp dựa trên các trang trại nhỏ và kém hiệu quả của tư nhân; thực phẩm thường được nhập khẩu.
Cuộc chiến hồi những năm 1990 đã gây ra một sự thay đổi lớn trong nền kinh tế Bosna. GDP giảm 75% và việc phá huỷ cơ sở hạ tầng cũng tàn phá nền kinh tế. Tuy hầu hết năng lực sản xuất đã được khôi phục, kinh tế Bosna vẫn đối mặt với những khó khăn to lớn. Những con số GDP và thu nhập trên đầu người đã tăng 10% từ năm 2003 tới năm 2004; điều này và khoản nợ quốc gia đang giảm xuống của Bosna là những khuynh hướng tích cực, nhưng tỷ lệ thất nghiệp cao và thâm hụt thương mại lớn vẫn là một vấn đề đáng lo ngại.
Đồng tiền tệ quốc gia là Mark chuyển đổi (KM) gắn với đồng Euro, được kiểm soát bởi một uỷ ban tiền tệ. Lạm phát hàng năm đang ở mức thấp nhất so với các quốc gia trong vùng với 1.9% năm 2004. Nợ nước ngoài là $3.1 tỷ (ước tính 2005) – số nợ nhỏ nhất của một nước cộng hoà thuộc Nam Tư cũ. GDP thực tăng trưởng với tỷ lệ 5% cho năm 2004 theo Ngân hàng trung ương Bosna của BiH và Văn phòng Thống kê của Bosna và Hercegovina.
Bosna và Hercegovina có một trong những mức xếp hạng bình đẳng thu nhập cao nhất thế giới, hạng 8 trong số 193 quốc gia
Tính đến năm 2016, GDP của Bosna và Hercegovina đạt 16.532 USD, đứng thứ 115 thế giới và đứng thứ 37 châu Âu.
Theo dữ liệu của Eurostat, GDP theo sức mua tương đương trên đầu người của Bosna và Hercegovina đứng ở mức 30% trung bình của EU năm 2008.
4. Văn hóa
Bosna và Hercegovina có nền văn học phong phú, với các nhà thơ như Antun Branko Šimić, Aleksa Šantić, Jovan Dučić và Mak Dizdar và các tác gia như Ivo Andrić, Meša Selimović, Branko Ćopić, Miljenko Jergović, Isak Samokovlija, Abdulah Sidran, Petar Kočić và Nedžad Ibrišimović. Nhà hát quốc gia được thành lập năm 1919 tại Sarajevo và giám đốc đầu tiên của nó là nhà viết kịch nổi tiếng Branislav Nušić. Các tờ tạp chí như Novi Plamen, Most và Sarajevske biljeznice là một trong những tờ báo nổi tiếng nhất viết về các chủ đề văn hoá và văn học.
Nghệ thuật Bosna và Hercegovina luôn phát triển và đa dạng từ các hầm mộ đá thời trung cổ được gọi là Stećci tới những bức hoạ tại triều đình Kotromanić. Tuy nhiên, chỉ khi Áo-Hung xuất hiện hội họa nước này mới thực sự phục hưng và phát triển. Những nghệ sĩ đầu tiên được đào tạo tại các viện hàn lâm châu Âu bắt đầu xuất hiện từ thế kỷ XX. Trong số đó có: Gabrijel Jurkić, Petar Tiješić, Karlo Mijić, Špiro Bocarić, Petar Šain, Đoko Mazalić, Roman Petrović và Lazar Drljača. Sau này, các nghệ sĩ như: Ismet Mujezinović, Vojo Dimitrijević, Ivo Šeremet, và Mica Todorović cùng những người khác bắt đầu nổi lên. Sau Thế Chiến II các nghệ sĩ như: Virgilije Nevjestić, Bekir Misirlić, Ljubo Lah, Meha Sefić, Franjo Likar, Mersad Berber, Ibrahim Ljubović, Dževad Hozo, Affan Ramić, Safet Zec, Ismar Mujezinović, và Mehmed Zaimović trở nên nổi tiếng. Ars Aevi một bảo tàng nghệ thuật đương đại với các tác phẩm của các nghệ sĩ nổi tiếng thế giới đã được thành lập ở Sarajevo.
5. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính thức: tiếng Bosna, tiếng Croatia, tiếng Serbia
7. Cảnh quan du lịch
Travnik

Travnik Castle. Nguồn: flickr
Jahorina

Jahorina. Ảnh: flickr
Là nơi có sân trượt tuyết được yêu thích nhất ở Bosnia và cựu chủ nhà của Thế vận hội Mùa đông, Jahorina đặc biệt thu hút những người yêu thích tuyết.
Mostar
Ảnh: flickr