TỔNG QUAN VỀ PHILIPPINES

1, Thông tin chung
Tên đầy đủ |
Cộng hòa Phillippines |
Vị trí địa lý |
Nằm ở Đông Nam Á, phía đông của Việt nam |
Diện tích Km2 |
300,000 |
Tài nguyên thiên nhiên |
Gỗ xẻ, niken, coban, dầu, vàng, bạc ,muối, đồng |
Dân số (triệu người) |
105.72 |
Cấu trúc dân số |
0-14 tuổi: 34%
15-24 tuổi: 19.1%
25-54 tuổi: 36.8%
55-64 tuổi: 5.7%
Trên 65 tuổi: 4.4% |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
1.840 |
Dân tộc |
Người Tagalog , Cebuano, Ilocano, Bisaya/Binisaya, Hiligaynon Ilonggo, Bikol, Waray, dân tộc khác |
Thủ đô |
Manila |
Quốc khánh |
12/6/1898 |
Hệ thống pháp luật |
Dựa theo luật của Tây Ban Nha và Anglo-Mỹ |
GDP (tỷ USD) |
423.7 |
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) |
6.6 |
GDP theo đầu người (USD) |
4300 |
GDP theo cấu trúc ngành |
nông nghiệp: 11.9%
công nghiệp: 31.1%
dịch vụ: 57% |
Lực lượng lao động (triệu) |
40.36 |
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp |
nông nghiệp: 32%
công nghiệp: 15%
dịch vụ: 53% |
Sản phẩm Nông nghiệp |
Đường mía, dừa, gạo, ngô, chuối, sắn, dứa, xoài, thịt lợn, trứng, thịt bò,cá |
Công nghiệp |
May mặc, bít tất, dược phẩm, hóa chất, sản phẩm gỗ, chế biến thực phẩm, lọc dầu, đánh bắt cá |
Xuất khẩu (triệu USD) |
50960 |
Mặt hàng xuất khẩu |
Sản phẩm điện và chất bán dẫn, thiết bị vận tải, may mặc, sản phẩm đồng, sản phẩm dầu, dầu dừa, hoa quả |
Đối tác xuất khẩu |
Hoa Kỳ, Nhật Bản, Hong Kong, Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc |
Nhập khẩu (triệu USD) |
65000 |
Mặt hàng nhập khẩu |
Sản phẩm điện, máy móc thiết bị vận tải, sắt thép, sợi dệt, xiên đâm cá, hóa chất, nhựa |
Đối tác nhập khẩu |
Nhật Bản, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc, Indonesia, Thái Lan, Đài Loan, Malaysia |
Nguồn: CiA 2013
2, Vị trí địa lí, khí hậu
Philippines là một quần đảo gồm 7.107 đảo và tổng diện tích, bao gồm cả vùng nước nội lục, là xấp xỉ 300.000 kilômét vuông (115.831 sq mi). Quốc gia có 36.289 kilômét (22.549 mi) bờ biển, chiều dài bờ biển đứng thứ năm trên thế giới. Quốc gia nằm giữa 116° 40′, và 126° 34′ kinh Đông, 4° 40′ và 21° 10′ vĩ Bắc. Quốc gia bị giới hạn bởi biển Philippines ở phía đông, biển Đông ở phía tây, và biển Celebes ở phía nam. Đảo Borneo nằm ở phía tây nam và đảo Đài Loan nằm ở phía bắc. Quần đảo Maluku và đảo Sulawesi nằm ở phía nam-tây nam và đảo quốc Palau nằm ở phía đông.
Philippines có khí hậu nhiệt đới hải dương, thời tiết thường nóng và ẩm. Quốc gia có ba mùa: tag-init hay tag-araw, mùa nóng khô kéo dài từ tháng 3 đến tháng 5; tag-ulan, mùa mưa kéo dài từ tháng 6 đến tháng 11; và tag-lamig, mùa mát khô kéo dài từ tháng 12 đến tháng 2. Gió mùa tây nam từ tháng 5 đến tháng 10 còn được gọi là Habagat, gió mùa đông bắc khô từ tháng 11 đến tháng 4 còn được gọi là Amihan. Nhiệt độ thường dao động từ 21 °C (70 °F) đến 32 °C (90 °F), tháng mát nhất là tháng 1 và tháng ấm nhất là tháng 5.
Nhiệt độ trung bình năm của Philippines là khoảng 26,6 °C (79,9 °F). Khi xét về khía cạnh nhiệt độ tại các khu vực Philippines, kinh độ và vĩ độ không phải là một yếu tố quan trọng, nhiệt độ nước biển tại các khu vực trên toàn quốc thường có xu hướng ở cùng mức. Trong khi đó, cao độ thường có tác động lớn hơn. Nhiệt độ trung bình năm tại Baguio trên cao độ tuyệt đối 1.500 mét (4.900 ft) là 18,3 °C (64,9 °F), do vậy nơi đây là một điểm đến phổ biến vào mùa nóng khô
3, Kinh tế
Nền kinh tế quốc gia của Philippines lớn thứ 36 thế giới, đứng thứ 13 châu Á và đứng thứ ba của khu vực Đông Nam Á (sau Indonesia và Thái Lan), theo ước tính, GDP (danh nghĩa) vào năm 2016 là 311.687 triệu USD (2012 đạt 250.182 triệu USD và 2009 đạt 161.196 triệu USD). Các mặt hàng xuất khẩu chính của Philippines bao gồm các sản phẩm bán dẫn và điện tử, thiết bị vận tải, hàng may mặc, các sản phẩm đồng, các sản phẩm dầu mỏ, dầu dừa, và quả. Các đối tác thương mại lớn của Philippines bao gồm Hoa Kỳ, Nhật Bản, Trung Quốc, Singapore, Hàn Quốc, Hà Lan, Hong Kong, Đức, Đài Loan và Thái Lan. Đơn vị tiền tệ quốc gia là peso Philippines (₱ hay PHP).
Philippines là một quốc gia công nghiệp mới, nền kinh tế đang trong quá trình chuyển đổi từ dựa vào nông nghiệp sang dựa vào các ngành dịch vụ và chế tạo. Tổng lực lượng lao động trên toàn quốc là khoảng 38,1 triệu, lĩnh vực nông nghiệp sử dụng gần 32% lực lượng lao động song chỉ đóng góp 14% GDP. Lĩnh vực công nghiệp thu hút gần 14% lực lượng lao động và đóng góp 30% GDP. 47% lực lượng lao động tham gia vào lĩnh vực dịch vụ và đóng góp 56% GDP
4, Văn hóa
Văn hóa Philippines là một sự kết hợp của văn hóa phương Đông và văn hóa phương Tây. Với một di sản Mã Lai, Philippines có những diện mạo tương đồng với các quốc gia châu Á khác, tuy thế nền văn hóa này cũng thể hiện một lượng lớn những ảnh hưởng của Tây Ban Nha và Hoa Kỳ. Các lễ hội truyền thống được gọi là barrio fiestas (lễ hội khu vực) phổ biến, kỷ niệm các ngày lễ của những vị thành bảo trợ. Lễ hội Moriones và lễ hội Sinulog là cặp lễ hội được biết đến nhiều nhất. Các lễ kỷ niệm cộng đồng này là thời gian để bữa tiệc, âm nhạc, và vũ đạo. Tuy nhiên, một số truyền thống đang biến đổi hoặc dần bị lãng quên trong quá trình hiện đại hóa. Đoàn vũ đạo dân gian quốc gia Bayanihan Philippines bảo tồn nhiều trong số các vũ điệu dân gian truyền thống trên khắp Philippines. Họ nổi tiếng với việc biểu diễn các vũ điệu mang tính biểu tượng của Philippines như tinikling và singkil, cả hai đều có đặc trưng là dùng các sào tre đập sạp
5, Ngôn ngữ
Theo Hiến pháp Philippines 1987, tiếng Filipino và tiếng Anh là những ngôn ngữ chính thức. Tiếng Filipino là phiên bản tiêu chuẩn hóa của tiếng Tagalog. Cả tiếng Filipino và tiếng Anh đều được sử dụng trong chính quyền, giáo dục, xuất bản, truyền thông, và kinh doanh. Hiến pháp yêu cầu rằng tiếng Tây Ban Nha và tiếng Ả Rập được xúc tiến trên cơ sở tự nguyện và tùy ý.
Mười chín ngôn ngữ cấp vùng đóng vai trò là những ngôn ngữ chính thức phụ trợ được dùng làm phương tiện giảng dạy: Aklanon, Bikol, Cebuano, Chavacano, Hiligaynon, Ibanag, Ilocano, Ivatan, Kapampangan, Kinaray-a, Maguindanao, Maranao, Pangasinan, Sambal, Surigaonon, Tagalog, Tausug, Waray-Waray, và Yakan. Các ngôn ngữ bản địa khác như Cuyonon, Ifugao, Itbayat, Kalinga, Kamayo, Kankanaey, Masbateño, Romblomanon, và một số ngôn ngữ Visayas là điều phổ biến tại các tỉnh tương ứng. Tiếng Chavacano là một ngôn ngữ bồi bắt nguồn từ tiếng Tây Ban Nha, được nói tại Cavite và Zamboanga. Các ngôn ngữ phi bản địa cũng được giảng dạy trong các trường học được chọn lọc, Quan thoại được dùng trong các trường tiếng Hoa để phục vụ cho cộng đồng người Philippines gốc Hoa. Các trường Hồi giáo tại Mindanao dạy tiếng Ả Rập tiêu chuẩn hiện đại trong chương trình giảng dạy của họ. Tiếng Pháp, tiếng Đức, tiếng Nhật, tiếng Hàn, tiếng Tây Ban Nha được giảng dạy với trợ giúp của các tổ chức ngôn ngữ nước ngoài.Bộ Giáo dục bắt đầu cho tiến hành giảng dạy các ngôn ngữ Mã Lai là tiếng Indonesia và tiếng Malaysia vào năm 2013.
6, Ẩm thực

Cơm trong bữa ăn của người dân Philippines không xới tơi từng hạt như Việt Nam mà họ khoét từng muỗng. Nếu cơm nấu nhão, mỗi muỗng được xới như miếng cơm nắm. Họ làm thế có lẽ để phân chia ra từng đĩa cho dễ, hoặc khi thích ăn bốc cũng tiện hơn.
Người Philippines cũng ăn bún, mỳ có cả khô và nước, khô gọi là pancit, nhưng cũng không thể thay thế cơm. Có lần tôi xung phong nấu phở Việt Nam và rất hào hứng mời họ thưởng thức. Bất ngờ thay, họ để bát phở sang một bên, đĩa cơm vào chính giữa rồi ăn món phở như món canh bình thường.

Món mỳ của người Philippines, còn gọi là pancit.

Dân Philippines không thiết tha với rau lắm, họ chỉ cần cơm và một món mặn, thông thường là đồ rán hoặc nướng và một bát canh chua lè “không người lái”. Bởi vậy, các nhà hàng gà nướng, gà quay, gà rán đủ thể loại như Mang Inasal, Bocalod Inasal, Ankos chicken, Chic Boy… mọc lên như nấm. Bên cạnh đó có các món phổ biến như liempo (thịt ba chỉ nướng hoặc rán), tilapia (cá rô phi nướng hoặc rán).
Một số món phổ biến khác của Philippines có thể kể đến như kare kare (xương heo hầm với củ quả thành nước sốt sền sệt), sisig (thịt má, thịt thủ và gan lợn thái nhỏ, đun trên chảo gang nóng, có thể đập thêm quả trứng và ăn với cơm), lechon (thịt heo sữa quay cả con), sinigang (món canh chua thập cẩm gồm cá, tôm, thịt lợn nấu cùng chua me, rau muống, cà chua, đặc biệt là chua).
 |
Cá rô phi nướng. |
7, Cảnh quan du lịch