TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NƯỚC TANZANIA

Tên đầy đủ |
Cộng hòa thống nhất Tanzania |
Vị trí địa lý |
Quốc gia Đông Phi, giáp Ấn Độ Dương, Kenya, Modambich |
Diện tích Km2 |
945,087 |
Tài nguyên thiên nhiên |
thủy năng, thiêc, photphat, than, kim cương, vàng, khí tự nhiên, niken |
Dân số (triệu người) |
48.26 |
Cấu trúc dân số |
0-14 tuổi: 44.8%
15-24 tuổi: 19.4%
25-54 tuổi: 29.38%
55-64 tuổi: 3.5%
Trên 65 tuổi: 2.9% |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
2.820 |
Dân tộc |
Christian 30%, Mỹ 35%, indigeno Mỹ 35% |
Thủ đô |
Dar es Salaam |
Quốc khánh |
26/6/1964 |
Hệ thống pháp luật |
dựa trên hệ thống luật Anh |
GDP (tỷ USD) |
73.5 |
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) |
6.5 |
GDP theo đầu người (USD) |
1700 |
GDP theo cấu trúc ngành |
nông nghiệp: 27.1%
công nghiệp: 24.1%
dịch vụ: 48.7% |
Lực lượng lao động (triệu) |
24.77 |
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp |
nông nghiệp: 80%
công nghiệp và dịch vụ: 20% |
Sản phẩm Nông nghiệp |
Cà phê, chè, bông, thuốc trừ sâu từ hoa cúc, hạt điều, thuốc lá, |
Công nghiệp |
Chế biến nông sản (đường, bia, thuốc lá), kim cương, vàng, quặng sắt, xi măng, lọc dầu, giầy dép, hàng thêu thùa, đồ gỗ, phân bón |
Xuất khẩu (triệu USD) |
5031 |
Mặt hàng xuất khẩu |
Vàng, cà phê, hạt điều, hàng công nghiệp, bông |
Đối tác xuất khẩu |
Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất, Đức, Nhật Bản |
Nhập khẩu (triệu USD) |
9724 |
Mặt hàng nhập khẩu |
Hàng tiêu dùng, máy móc thiết bị vận tải, nguyên liệu thô cho công nghiệp, dầu thô |
Đối tác nhập khẩu |
Ấn Độ, Trung Quốc, Nam Phi, Kenya, Tiểu vương quốc Ả rập Thống nhất |
Nguồn: CIA 2013
- Thể chế nhà nước
Theo thể chế cộng hoà tổng thống, chế độ một viện. Hiến pháp được ban hành ngày 25 tháng tư năm 1977 và được sửa chữa lần gần nhất năm 1984.
Tổng thống được bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu nhiệm kỳ 5 năm. Tổng thống bổ nhiệm các thành viên của Nội các và hai phó tổng thống, trong đó một người là toàn quyền của đảo Zanzibar, còn người thứ hai kiêm nhiệm chức thủ tướng. Quốc hội gồm 291 thành viên, trong đó có 118 thành viên đại diện cho vùng lục địa và 50 thành viên đại diện cho đảo Zanzibar. Ngoài ra còn có các thành viên được bổ nhiệm hoặc bầu gián tiếp, nhiệm kỳ 5 năm. Đảo Zanzibar có cơ quan lập pháp riêng.
- Lịch sử
Người Ả Rập, trong thế kỷ VI và ngưòi Bồ Đào Nha, trong thế kỷ XVI đã thám hiểm vùng bờ biển của Tanzania. Đảo Tanzania là thuộc địa ở Oman từ thế kỷ XVIII và trở thành quốc gia Hồi giáo độc lập vào năm 1856. Từ năm 1890 đến 1963, Zanzibar tuyên bố độc lập, nhưng sau đó quốc vương của Zanzibar đã bị phế truất trong một cuộc đảo chính của phái cấp tiến cánh tả năm 1964. Vùng lục địa Tanganyika trở thành thuộc địa của Đức vào năm1884. Sau Đại chiến thế giới lần thứ I, Anh uỷ trị vùng này và công nhận vùn này trở thành một quốc gia độc lập vào năm 1961. Chính sách của Tổng thống Julius Nyerere mang tính tự cường và chủ nghĩa xã hội bình quân, song khó thực hiện. Đến khi ông về hưu, năm 1985, thì phần lớn chính sách này bị bãi bỏ. Năm 1964, vùng lục địa Tanganyika và đảo Zanzibarthống nhất thành Tanzania. Từ năm 1977 đến 1992, Tanzania thực sự là nhà nước một đảng (đảng cách mạng Tanzania CCM).
Tháng Hai năm 1992, đảng cầm quyền là đảng CCM đã tán thành hệ thống chính trị đa đảng. Nội bộ tương đối ổn định.
- Địa lý
Tanzania nằm ở Đông Phi, gồm một phần lục địa (Tanganyika cũ) và các đảo Zabzibar và Pemba. Bắc giáp Uganda (hồ Victoria làm thành một phần biên giới) và Kenya, Nam giáp Mozambique và Malawi, Đông giáp Ấn Độ Dương, Tây giáp Rwanda, Burundi và Cộng hòa dân chủ Congo (một phần hồ Tanganyika tạo thành biên giới chung giữa hai nước).

Cao nguyên miền Trung ít màu mỡ có độ cao trung bình 1.200 m, các con sông bắt nguồn từ vùng cao nguyên này đổ vào các hồ Malawi, hồ Tanganyika thuộc vùng lũng hẹp dài Great Rift Valley ở phía Tây và hồ Victoria ở phía Bắc hoặc chảy băng qua vùng đồng bằng ven biển phía Đông. Các ngọn núi lửa Uhuru (tên cũ: Kilimanjaro) cao 5.895 m, Meru và Ngorongoro tập trung ở vùng phía Bắc. Bờ biển ít bằng phẳng và có nhiều đá ngầm. Các vùng rừng thưa và thảo nguyên ở đây có một hệ động vật hoang dã rất phong phú.
Tanzania có phần đông-bắc là vùng núi, nơi có đỉnh Kilimanjaro, điểm cao nhất châu Phi. Phía nam và đông là hồ Victoria (hồ rộng nhất châu Phi) và hồ Tângnyika. Miền trung Tanzania gồm cao nguyên rộng lớn, với đồng bằng và vùng đất trồng trọt. Bờ biển phía đông nóng và ẩm ướt.
Tanzania có nhiều công viên sinh thái rộng và rất đẹp, trong đó nổi tiếng có công viên quốc gia Serengeti ở phía nam.
- Khí hậu
Tanzania có khí hậu nhệt đới. Ở các vùng cao, nhiệt độ phân bố giữa 10 và 20 °C (50 và 68 °F) tương ứng theo mùa đông và hè. Phần còn lại của đất nước, nhiệt độ hiếm khi nào dưới 20 °C (68 °F). Khoảng thời gian nóng nhất rơi vào tháng 11 đến tháng 2 (25–31 °C / 77,0–87,8 °F trong khi khoảng thời gian lạnh nhất rơi vào giữa tháng 5 và tháng 8 (15–20 °C / 59–68 °F). Nhiệt độ trung bình hàng năm là 20 °C (68,0 °F). Khi hậu lạnh hơn ở các vùng núi cao.
Tanzania có hai vùng mưa chính. Một vùng có một mùa mưa (tháng 12–tháng 4) và vùng còn lại có hai mùa mưa (tháng 10-tháng 12 và tháng 3–tháng 5). Vùng trước phân bố ở miền nam, tây nam, trung và những phần phía tây của đất nước, vùng còn lại ở phía bắc và vùng biển phía bắc.
Ở kiểu hai mùa mưa, tháng 3-tháng 5 được gọi là mùa mưa dài hay Masika, trong khi khoảng thời gian tháng 10-tháng 12 được gọi là mùa mưa ngắn hay Vuli. Đất nước nằm gần xích đạo nên khí hậu nóng và ẩm. Những cơn gió gây mưa đến sớm nhất ở vùng ven biển phía đông.
- Kinh tế
Công nghiệp chiếm 15%, nông nghiệp chiếm: 56% và dịch vụ 29% GDP.
Trên 90% lao động làm nông nghiệp. Cây thương phẩm là cà phê và bông. Khoáng sản có kim cương và vàng. Công nghiệp chiếm 15%, sản xuất thuỷ sản sơ chế, kim cương, dầu mỏ, giầy dép, xi măng, gỗ hàng dệt; xuất khẩu đạt 952 triệu, nhập khẩu: 1,46 tỷ USD; nợ nước ngoài: 8,3 tỷ USD.
- Văn hóa – xã hội
Số người biết đọc, biết viết đạt 67,6%, nam: 79,4%, nữ: 56,8%.
Tiếng Soa – hi – li được dùng trong các trường tiểu học. Trong các trường trung học dạy bằng tiếng Anh. Có vài trường đại học, trong đó có một trường đại học sư phạm.
Ở các thành phố, việc chăm sóc sức khoẻ theo tiêu chuẩn tương đối cao. Ở nông thôn có các bệnh viện đa khoa, nhưng thiếu thầy thuốc, trang thiết bị thì nghèo nàn.
Tuổi thọ trung bình đạt 46,7% tuổi, nam: 43,88, nữ: 48,87 tuổi.
Người Tanzania nhìn chung rất lịch thiệp, thân thiện và sẵn sàng giúp đỡ người khác. Tính kiên nhẫn, cá tính và linh hoạt là các yếu tố cần thiết cho sự thành công của mọi người.
Để hiểu hơn về văn hoá Tanzania nói chung và văn hoá kinh doanh nói riêng, cần phải phá bỏ rào cản về ngôn ngữ , nghĩa là nên học một chút tiếng Swahili. Học tiếng Swahili sẽ giải phóng khỏi việc lệ thuộc vào người phiên dịch văn hoá, đồng thời sẽ mở rộng mối quan hệ với người bản địa.
Bước đầu tiên để tạo các mối quan hệ tốt tại Tanzania là bạn phải đạt được sự tin tưởng từ những người xung quanh, trước hết là với các đồng nghiệp và hàng xóm của bạn. Nên dành thời gian tham gia vào một số sự kiện như đám cưới, lễ kỉ niệm…
Đối với người phiên dịch, không nên để họ biết chính xác ta đang muốn gì hoặc điều gì khiến ta đang quan tâm. Bởi vì thông thường những người này thường nói được ít nhất 3 ngôn ngữ (tiếng Anh, tiếng Swahili và một ngôn ngữ địa phương khác), nếu ta cho họ thấy điều quan tâm chính của ta thì có thể họ sẽ chi phối bạn theo các ý kiến của họ.
- Giáo dục
Tỷ lệ biết chữ ở Tanzania được ước tính là 73%. Giáo dục là bắt buộc trong bảy năm, cho đến 15 tuổi, nhưng hầu hết trẻ em không đi học, và một số không tham dự bất kỳ cấp bậc giáo nào. Trong năm 2000, có 57% trẻ em từ 5-14 tuổi được đi học. Đến năm 2006, 87,2% trẻ em bắt đầu đi học tiểu học và có khả năng học đến hết lớp 5
- Y tế
Chăm sóc sức khỏe theo các tiêu chuẩn tương đối cao chỉ có ở các thành phố lớn. Ở khu vực nông thôn cũng có các bệnh viện đa khoa, nhưng thường thiếu nhân viên y tế và trang thiết bị cần thiết để phục vụ việc chữa bệnh.