TỔNG QUAN VỀ ĐẤT NƯỚC ICELAND

1. Thông tin chung
Tên đầy đủ |
Cộng hòa Iceland |
Vị trí địa lý |
Nằm ở Bắc Âu, đảo nằm giữa biển Greenland và biển Bắc Đại Tây Dương, phía Tây Bắc của Anh |
Diện tích Km2 |
103,000 |
Tài nguyên thiên nhiên |
Cá, thuỷ năng, năng lượng địa nhiệt, khoáng chất |
Dân số (triệu người) |
0.32 |
Cấu trúc dân số |
0-14 tuổi: 19.8%
15-24 tuổi: 14.6%
25-54 tuổi: 40.9%
55-64 tuổi: 11.4%
Trên 65 tuổi: 13.2% |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
0.660 |
Dân tộc |
|
Thủ đô |
Reykjavik |
Quốc khánh |
09-01-18 |
Hệ thống pháp luật |
Dựa theo chế độ luật pháp của Đan Mạch |
GDP (tỷ USD) |
12.95 |
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) |
2.7 |
GDP theo đầu người (USD) |
39400 |
GDP theo cấu trúc ngành |
nông nghiệp: 5.3%
công nghiệp: 24.4%
dịch vụ: 70.3% |
Lực lượng lao động (triệu) |
0.1808 |
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp |
nông nghiệp: 4.8%
công nghiệp: 22.2%
dịch vụ: 73% |
Sản phẩm Nông nghiệp |
Khoai tây, rau xanh, thịt cừu, thịt gà, thịt lợn, sản phẩm từ sữa, cá |
Công nghiệp |
Chế biến cá, luyện nhôm, sản phẩm ferocilic, năng lượng địa nhiệt, thủy điện, du lịch |
Xuất khẩu (triệu USD) |
5100 |
Mặt hàng xuất khẩu |
Cá và sản phẩm cá, sản phẩm động vật, ferocilic, khoáng chất |
Đối tác xuất khẩu |
Hà Lan, Anh, Đức, Na Uy |
Nhập khẩu (triệu USD) |
4699 |
Mặt hàng nhập khẩu |
Máy móc và thiết bị, sản phẩm dầu khí, thực phẩm, dệt may |
Đối tác nhập khẩu |
Na Uy, Hà Lan, Đức, Đan Mạch, Hoa Kỳ, Trung Quốc, Anh, Brazil |
Nguồn: CIA 2013
2. Vị trí địa lý

Iceland là một hòn đảo nằm ở phía bắc Đại Tây Dương, gần kề phía nam Vòng Cực Bắc. Vòng Cực Bắc đi qua một số hòn đảo nhỏ nằm ở ngoài khơi phía bắc Iceland, tuy nhiên không cắt qua hòn đảo chính của nước này. Không giống như Greenland, Iceland được coi là một phần của châu Âu chứ không phải thuộc Bắc Mỹ, mặc dù về mặt địa chất thì Iceland thuộc về cả hai châu lục. Nếu xét về mặt văn hóa, kinh tế và sự tương đồng ngôn ngữ thì Iceland được xếp vào nhóm Bắc Âu cùng với các nước Scandinavia. Iceland là hòn đảo rộng thứ 18 trên thế giới và rộng thứ nhì châu Âu, sau đảo Anh.
3. Dân số- Tôn giáo
Dân số: Từ khi những người dân nhập cư đầu tiên đến Iceland cho đến tận giữa thế kỉ 19, dân số của nước này dao động trong khoảng từ 40.000 đến 60.000 người. Trong khoảng thời gian đó, các yếu tố như khí hậu khắc nghiệt, những vụ phun trào núi lửa cũng như các dịch bệnh đã ảnh hưởng rất bất lợi đối với dân số của Iceland.
Tiêu biểu là vụ phun trào của núi lửa Laki vào cuối thế kỉ 18 khiến 1/4 dân số hòn đảo thiệt mạng. Cuộc điều tra dân số đầu tiên ở Iceland diễn ra vào năm 1703, lúc đó dân số nước này là 50.358 người.
Từ giữa thế kỉ 19 đến nay, điều kiện sống được cải thiện cộng với một hệ thống phúc lợi xã hội tốt đã khiến cho dân số Iceland tăng lên nhanh chóng. Dân số Iceland đã tăng nhanh từ 60.000 người (năm 1850) lên 300.000 người (năm 2006). Dân số năm 2007 của Iceland là 301.931 người.
Khác với nhiều nước châu Âu khác đang bước vào thời kỳ suy giảm dân số, dân số của Iceland hiện nay được đánh giá là tăng khá nhanh. Tốc độ tăng dân số của Iceland đạt 0,84%, chỉ đứng sau các nước Ireland, Luxembourg và Liechtenstein ở Tây Âu.
Tôn giáo: Khi những người dân nhập cư đầu tiên đến Iceland, họ chủ yếu tôn thờ những vị thần của Na Uy. Sau đó, Iceland trở thành một quốc gia theo đạo Cơ đốc từ thế kỉ 10. Đến giữa thế kỉ 16, dưới sự cai trị của vua Christian III của Đan Mạch, Iceland cải theo Giáo hội Luther cho đến tận ngày nay. Theo số liệu năm 2004, khoảng 85,5% dân số Iceland theo Giáo hội Luther, 2,1% theo tôn giáo Tự do Reykjavík, 2% theo Thiên chúa giáo La Mã, 1,5% theo tôn giáo Tự do Hafnarfjorou. Các nhóm Cơ đốc giáo khác chiếm tỉ lệ khoảng 2,7%. Số còn lại không rõ hoặc không có tôn giáo.
4. Kinh tế
Tình hình kinh tế chung của Iceland:
Iceland là một trong những quốc gia có nền kinh tế phát triển nhất thế giới. Thu nhập bình quân của người Iceland năm 2005 đạt 54.858 USD, xếp thứ 5 thế giới và cao hơn cả nhiều nước công nghiệp phát triển như Mỹ, Anh, Pháp. Nền kinh tế phát triển cộng với hệ thống phúc lợi xã hội tốt đã khiến cho chỉ số phát triển con người của Iceland rất cao, xếp thứ nhất thế giới (xem Danh sách quốc gia theo chỉ số phát triển con người). Iceland là nước có điều kiện sống tốt nhất trên thế giới.
Trong cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính thế giới năm 2008, nền tài chính của Iceland đã lâm vào một cuộc khủng hoảng trầm trọng với những khoản nợ lớn bằng 10 lần GDP, đưa đất nước này rơi vào tình trạng “phá sản”. Đây là cuộc khủng hoảng tồi tệ nhất đối với Iceland từ trước đến nay. Cuộc khủng hoảng về tài chính này cũng làm sụp đổ chính phủ liên minh tại Iceland và dự kiến trong năm 2009, kinh tế nước này sẽ tăng trưởng -9,6%.
5. Văn hóa
Phong tục tập quán
Iceland là một trong những nước bình đẳng về giới tính nhất thế giới, rất nhiều phụ nữ Iceland làm việc ở những vị trí lãnh đạo trong chính phủ và các doanh nghiệp. Sau khi lấy chồng, phụ nữ Iceland giữ nguyên tên họ của mình. Iceland có một bộ luật rất khắt khe để bảo vệ quyền trẻ em. Những hành vi ngược đãi thân thể hay tinh thần của trẻ em đều bị trừng phạt rất nghiêm khắc, thậm chí có thể bị bỏ tù. Iceland có tỉ lệ người dân sử dụng internet cao nhất thế giới.
Người Iceland rất tự hào về đất nước mình. Họ tự hào về di sản văn hóa Viking được thừa hưởng và ngôn ngữ riêng của họ, tiếng Iceland. Người dân Iceland rất quan tâm đên việc bảo vệ truyền thống văn hóa và ngôn ngữ của mình.
Những lễ hội phổ biến ở Iceland là Ngày Quốc khánh vào ngày 17 tháng 6 để kỉ niệm ngày Iceland giành độc lập dân tộc năm 1944, lễ hội Sumardagurinn fyrsti được tổ chức ngày đầu tiên của mùa hè và lễ hội Sjómannadagurinn được tổ chức vào mỗi tháng 6 để nhớ ơn những chuyến vượt biển của tổ tiên đến Iceland.
6. Ẩm thực
Þorramatur là món ăn dân tộc của Iceland, thường được ăn vào tháng 1 và tháng 2 để tưởng nhớ tổ tiên. Món ăn này gồm rất nhiều những thành phần khác nhau. Một số món ăn khác rất phổ biến ở Iceland là Hákarl (thịt cá mập để lâu), graflax (cá hồi ướp muối với cây thì là), hangikjöt (thịt cừu hun khói), slátur (xúc xích làm từ ruột cừu), skyr (một thức uống làm từ sữa thường kèm theo quả việt quất vào mùa hè như một món tráng miệng).
7. Thể thao
Iceland là một quốc gia của những con người khỏe mạnh. Thanh thiếu niên Iceland tham gia rất nhiều các hoạt động thể thao như bóng đá, điền kinh, bóng rổ. Các môn thể thao khác như golf, tennis, bơi, cờ vua, cưỡi ngựa cũng hết sức phổ biến.
Cờ vua là một thú tiêu khiển được yêu thích của tổ tiên Viking của người Iceland. Nước này có rất nhiều kiện tướng cờ vua như Friðrik Ólafsson, Jóhann Hjartarson, Margeir Pétursson, và Jón Arnason. Glíma là một môn vật cổ khởi nguồn từ thời kỳ xa xưa của nước này. Bơi và cưỡi ngựa rất được yêu thích tại Iceland.
Và môn golf được 1/8 dân số nước này chơi. Bóng ném được coi là môn thể thao quốc gia ở Iceland và độ tuyển bóng ném Iceland được xếp hạng cao trên thế giới. Đội tuyển bóng đá nữ của nước này cũng nằm trong nhóm tốt nhất thế giới. Bên cạnh đó, còn có một số môn thể thao mạo hiểm khác như leo núi cũng được ưa chuộng.
8. Văn học
Những tác phẩm văn học kinh điển của Iceland là các truyện dân gian (sagas), đó là các bộ sử thi bằng văn xuôi được viết vào thời kỳ người định cư đến Iceland. Nổi tiếng nhất là tác phẩm Njáls saga, kể về một mối hận thù truyền kiếp và hai tác phẩm Grænlendinga saga và Eiríks saga kể về những chuyến phiêu lưu khám phá và di cư đến Greenland và Vinland (nay là Newfoundland). Egils saga, Laxdæla saga, Grettis saga, Gísla saga và Gunnlaugs saga ormstungu cũng rất nổi tiếng trong các truyện dân gian của Iceland.
9. Giao thông
Giao thông ở Iceland chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố như địa hình gồ ghề, điều kiện khí hậu phức tạp. Iceland hiện nay là một trong số ít quốc gia và vũng lãnh thổ vẫn chưa có đường sắt, mặc dù một dự án xây dựng đường sắt đang được triển khai lần đầu tiên giữa Keflavík và Reykjavík. Iceland có tổng cộng 13.034 km đường bộ, việc xây dựng đường sá được bắt đầu vào năm 1900 và xúc tiến mạnh trong năm 1980.
Các dịch vụ đường biển và đường hàng không kết nối Iceland với các nước khác trong khu vực, gồm châu Âu và Bắc Mĩ. Vào năm 1999, Iceland có tổng cộng 86 sân bay. Hãng hàng không quốc gia Iceland, Icelandair là một trong những nơi cung cấp nhiều việc làm nhất tại nước này.
10. Du lịch
Những năm gần đây, Iceland ngày càng trở nên thu hút khách du lịch quốc tế. Là một nước Bắc Âu dân cư thưa thớt, Iceland có nhiều quang cảnh thiên nhiên tươi đẹp như những vùng đồng cỏ yên bình rộng lớn ở thôn quê, những dãy núi cao, những sông băng lớn hay những thác nước hùng vĩ. Tại Iceland, khách du lịch có thể tham gia loại hình nghỉ dưỡng suối nước nóng. Iceland có rất nhiều các dòng suối nước khoáng nóng chứa nhiều khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Du lịch sinh thái với những hoạt động như leo núi, trượt tuyết, cưỡi ngựa cũng rất được ưa chuộng.