Một số quy định mới đáng chú ý về Giấy Phép Lao Động cho người lao động nước ngoài tại Việt Nam theo nghị định 152/2020/ND-CP
06 Tháng 4 2021
Ngày 30/12/2020, Chính phủ đã ban hành Nghị định 152/2020/ND-CP (“Nghị định 152”), hướng dẫn một số điều của Bộ Luật lao động số 45/2019/ QH14 về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam. Nghị định 152 có hiệu lực kể từ ngày 15/02/2021.
Dưới đây là một số điểm đáng lưu ý cho doanh nghiệp khi tuyển dụng và sử dụng lao động nước ngoài theo Nghị định 152.
I. Điều chỉnh, bổ sung định nghĩa về “người nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp”, “chuyên gia”, “lao động kỹ thuật”
1. Người lao động nước ngoài di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam, di chuyển tạm thời trong nội bộ doanh nghiệp sang hiện diện thương mại trên lãnh thổ Việt Nam và đã được doanh nghiệp nước ngoài tuyển dụng trước đó ít nhất 12 tháng liên tục.
==> Nghị định 152/2020/ND-CP nêu lên tính liên tục trong thời gian được tuyển dụng là 12 tháng liên tục so với nghị định cũ.
2. Chuyên gia là người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Có bằng đại học trở lên hoặc tương đương (KHÔNG chấp nhận Chứng Nhận Tốt Nghiệp ) và có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc trong chuyên ngành được đào tạo phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
– Có ít nhất 5 năm kinh nghiệmvà có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam;
==> Như vậy, Nghị định 152/2020/ND-CP bỏ quy định về xác nhận chuyên gia. Thay vào đó điều kiện có ít nhất 5 năm kinh nghiệm và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
3. Lao động kỹ thuậtlà người lao động nước ngoài thuộc một trong các trường hợp sau đây:
– Được đào tạo chuyên ngành kỹ thuật hoặc chuyên ngành khác ít nhất 01 năm và làm việc ít nhất 03 năm trong chuyên ngành được đào tạo;
– Có ít nhất 5 năm kinh nghiệmlàm công việc phù hợp với vị trí công việc mà người lao động nước ngoài dự kiến làm việc tại Việt Nam.
==> Nghị định 152/2020/ND-CP bổ sung thêm 1 trường hợp được coi là “Lao động kỹ thuật”
II. Điều chỉnh, bổ sung trường hợp người sử dụng lao động không phải thực hiện xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài:
1. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
2. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
3. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
4. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
5. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật
6. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam được phép làm việc tại Việt Nam theo quy định tại điều ước quốc tế mà nước CHXHCN Việt Nam là thành viên
7. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội
8. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại
III. Điều chỉnh, bổ sung trường hợp người lao động nước ngoài KHÔNG thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam
2. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
3. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
4. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới è Di chuyển từ công ty mẹ sang công ty con, KHÔNG BAO GỒM Văn phòng đại diện
5. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
6. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại
7. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu
==> Nghị định 152/2020/ND-CP bổ sung 3 trường hợp 1, 6, 7 và điều chỉnh trường hợp 2, 3, 4, 5. Tuy nhiên, trường hợp 1, 2, 3, 5 phải báo cáo với cơ quan quản lý lao động trước ít nhất 3 ngày kể từ ngày dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
IV. Thời hạn của giấy phép lao động/ xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Nghị định 152 tái khẳng định thời hạn tối đa của giấy phép lao động/ xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động là hai năm và chỉ được gia hạn một lần với thời hạn tối đa là hai năm. Sau đó, có thể hiểu rằng người lao động sẽ phải thực hiện thủ tục xin cấp mới giấy phép lao động/ xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động để được tiếp tục làm việc tại Việt Nam.
V. Lược bỏ một số trường hợp đặc biệt khi xin giấy phép lao động
Trong khi nghị định 11/2016/NĐ-CP có 4 quy định liên quan đến đối tượng đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt, thì nghị định 152/2020/ND-CP chỉ đề cập 2 đối tượng – 2 trường hợp đề nghị cấp giấy phép lao động đối với một số trường hợp đặc biệt, cụ thể:
1. Người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động, đang còn hiệu lực mà có nhu cầu làm việc cho người sử dụng lao động khác ở cùng vị trí công việc và cùng chức danh công việc ghi trong giấy phép lao động.
2. Người lao động nước ngoài đã được cấp giấy phép lao động và đang còn hiệu lực mà thay đổi vị trí công việc hoặc chức danh công việc hoặc hình thức làm việc ghi trong giấy phép lao động theo quy định của pháp luật nhưng không thay đổi người sử dụng lao động.
VI. Thay đổi, bổ sung về hồ sơ đề nghị cấp, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động/ xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
1. Thay đổi mẫu hồ sơ:
– Hồ sơ cấp mới, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động: không dùng mẫu số 07 thông tư 40/2016/TT-BLĐTBXH mà dùng mẫu số 11/ PLI nghị định 152/2020/NĐ-CP.
– Hồ sơ làm thủ tục giải trình nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài không dùng mẫu số 01 thông tư 18/2018/TT-BLĐTBXH mà dùng mẫu số 1/PLI nghị định 152/2020/NĐ-CP, trường hợp thay đổi nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài không dùng mẫu 02 thông tư 18/2018/TT-BLĐTBXH mà dùng mẫu số 2/PLI nghị định 152/2020/NĐ-CP
– Hồ sơ xin xác định người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động không dùng mẫu 5 thông tư 18/2018/TT-BLĐTBXH mà dùng mẫu số 9/PLI nghị định 152/2020/NĐ-CP.
2. Bổ sung hồ sơ đề nghị cấp lại giấy phép lao động:
Theo đó, ngoài thay đổi mẫu hồ sơ, nghị định 152 yêu cầu bổ sung thêm Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài (nghị định cũ không cần văn bản này).
3. Bổ sung hồ sơ đề nghị cấp xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động
Trong hồ sơ đề nghị cấp xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Nghị định 152 cũng yêu cầu thêm Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe (nghị định cũ không cần văn bản này).
Nghị định 152 cho thấy bên cạnh việc mở rộng thêm các trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động, Chính phủ sẽ áp dụng cơ chế quản lý chặt hơn đối với lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam. Vì vậy, các doanh nghiệp/tổ chức cần hoạch định và điều chỉnh các chính sách điều chuyển, tuyển dụng lao động nước ngoài cho phù hợp với kế hoạch hoạt động của mình, đồng thời tuân thủ quy định mới.
Nếu có bất cứ thắc mắc hoặc cần hỗ trợ về việc cấp mới, cấp lại, gia hạn giấy phép lao động/ xác nhận không thuộc diện cấp giấy phép lao động, bạn vui lòng liên hệ Vietnam-legal.com để được tư vấn và hỗ trợ dịch vụ tốt nhất.