TỔNG QUAN VỀ BURKINA FASO
![Flag of Burkina Faso.svg](https://upload.wikimedia.org/wikipedia/commons/thumb/3/31/Flag_of_Burkina_Faso.svg/900px-Flag_of_Burkina_Faso.svg.png)
1. Thông tin chung
Tên đầy đủ |
Burkina Farso |
Vị trí địa lý |
Thuộc Tây Phi, giáp với phía bắc của Ghana |
Diện tích Km2 |
274,200 |
Tài nguyên thiên nhiên |
Mangan, đá vôi, trữ lượng nhỏ vàng, phophat, muối, đá bọt, cẩm thạch |
Dân số (triệu người) |
17.81 |
Cấu trúc dân số |
0-14 tuổi: 45.5%
15-24 tuổi: 20.3%
25-54 tuổi: 28.9%
55-64 tuổi: 3.1%
Trên 65 tuổi: 2.5% |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
3073.000 |
Dân tộc |
Mossi hơn 40%, khác xấp xỉ 60% (gồm Gurunsi, Senufo, Lobi, Bobo, Mande, and Fulani) |
Thủ đô |
Ouagadougou |
Quốc khánh |
08-05-60 |
Hệ thống pháp luật |
Dựa trên luật dân sự Pháp và luật theo phong tục |
GDP (tỷ USD) |
24.03 |
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) |
7 |
GDP theo đầu người (USD) |
1400 |
GDP theo cấu trúc ngành |
nông nghiệp: 34.4%
công nghiệp: 23.4%
dịch vụ: 42.2% |
Lực lượng lao động (triệu) |
6.668 |
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp |
nông nghiệp: 90%
công nghiệp và dịch vụ: 10% |
Sản phẩm Nông nghiệp |
Bông, lạc, hạt có dầu, vừng, lúa miến, kê, bắp, gạo, thú nuôi |
Công nghiệp |
Vải bông băng, đồ uống, chế biến nông sản, xà phòng, thuốc lá, dệt may, vàng |
Xuất khẩu (triệu USD) |
2734 |
Mặt hàng xuất khẩu |
Bông, thú nuôi, vàng |
Đối tác xuất khẩu |
Singapore, Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia,Thổ Nhĩ Kỳ, Malaysia |
Nhập khẩu (triệu USD) |
2868 |
Mặt hàng nhập khẩu |
Vốn, thực phẩm, hàng tiêu dùng |
Đối tác nhập khẩu |
Cote d’l voire, Pháp, Togo, Ghana, Bỉ |
Nguồn: CIA 2013
2. Vị trí địa lí
Burkina Faso tạo được hai kiểu địa lý chính:
- Phần lớn của đất nước được bao bọc bởi một bán bình nguyên với địa hình phong cảnh hữu tình gợn sóng, tại vài vùng có một ít ngọn đồi cô lập, những vết tích cuối cùng của một vùng đất sơ khai.
- phía tây nam thuộc những dạng mẫu thôn quê với dãy núi cát, nơi này đỉnh núi cao nhất là Ténakourou (749 m, 2.450 ft) tọa lạc. Dãy núi có những dốc đá dựng đứng 150 m (490 ft).
Độ cao trung bình của Burkina Faso là 400 m (1.300 ft), không có sự chênh lệch nhiều lắn giữa nơi có địa hình cao nhất và thấp nhất. Bởi vậy Burkina Faso là một nước tương đối bằng phẳng, với một vài địa phương là ngoại lệ.
3. Kinh tế
Burkina Faso là một trong những quốc gia nghèo nhất thế giới. Thu nhập (GDP) bình quân đầu người của nước này chỉ có 1.200 USD. Được xếp thứ 27 trong các nước nghèo nhất thế giới. Nông nghiệp chiếm 32% sản lượng nội địa và tạo việc làm cho 80% dân chúng. Chủ yếu là chăn nuôi gia súc, nhưng ở miền nam và tây nam, người ta cũng trồng cây lúa miến, cây kê ngọc trai, ngô, cây lạc, lúa và bông.
Thiếu việc làm đã thúc đẩy di cư. Có tới ba triệu người từ Burkina Faso sang sống ở Côte d’Ivoire. Theo Ngân hàng Trung ương Tây Phi, những người di cư mỗi năm gửi 10 tỉ Euro về Burkina Faso. Kể từ sự việc Ghana trục xuất người nhập cư năm 1967, việc di cư đã liên tục gây ra những sự căng thẳng ở những nước đến. Cuộc khủng hoảng gần đây nhất là vào năm 2003 ở Côte d’Ivoire dẫn tới sự hồi hương của 300.000 người di trú.
Một bộ phận lớn hoạt động kinh tế của quốc gia được tài trợ bằng viện trợ quốc tế.
Đơn vị tiền tệ hiện tại của Burkina Faso là đồng quan CFA.
Ngành khai mỏ khai gồm đồng, sắt, măng gan và trên hết là vàng.
Burkina Faso cũng là chủ nhà của hội chợ hàng thủ công mỹ nghệ Ouagadougou, được biết đến nhiều hơn với tên tiếng Pháp là SIAO (Le Salon International de L Artisanat de Ouagadougou), một trong những hội chợ hàng thủ công quan trọng nhất châu Phi.
Hiện nay, Burkina Faso đang đẩy mạnh chính sách mở cửa, tập trung vốn, kỹ thuật vào việc phát triển nông nghiệp để tiến tới tự túc được lương thực. Ngoài việc đẩy mạnh hợp tác ở khu vực Tây Phi và ngoài các bạn hàng truyền thống như Pháp, Trung Quốc, Ấn Độ, Singapore và Thái Lan, Burkina Faso đang tìm cách mở rộng quan hệ với các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế và các nước khác trong đó có Việt Nam.
4. Văn hóa
Hai yếu tố chính là mặt nạ và khiêu vũ, chìa khóa của văn hóa Burkina Faso. Những mặt nạ được dùng trong nghi lễ hy sinh tới những vị thần và tinh thần hồn nhiên và vui vẻ trong làng, thể hiện sự ao ước của nông dân bởi lời nguyện cầu nơi chốn thiêng liêng. Nhà hát quần chúng trong thủ đô Ouagadougou, là một trung tâm văn hóa xã hội của đất nước. Ouagadougou là một trong những trục bánh xe của châu Phi, hoạt động kéo theo vào rạp chiếu phim. Mỗi năm gọi FESPACO là chủ nhân liên hoan phim châu Phi Pan. Liên hoan phim và truyền hình châu Phi của Ouagadougou là một mối quan tâm lớn của thế giới. Văn hóa nghệ thuật thì được trình bày xa hơn ở tại Laongo, những nghệ sĩ từ toàn bộ thế giới được mời đến một vùng có đá hoa cương được bày và điêu khác trên tảng đá Idrissa Ouedraogo. Có lẽ giám đốc ở châu Phi thành công về thương mại nhất từ Burkina Faso.
5. Ngôn ngữ
Ngôn ngữ chính thức: Tiếng Pháp
6. Cảnh quan du lịch
Nhà làm từ bùn ở Tiébélé
![Những thắng cảnh có một không hai trên thế giới](https://www.dulichvietnam.com.vn/data/Nha lam tu bun o Burkina Faso1.JPG)
Nhà làm từ bùn ở Tiébélé, Burkina Faso.
Ở phía Nam của Burkina Faso là một ngôi làng nhỏ rộng chừng 1,2 hecta có tên là Tiébélé. Trong ngôi làng này có những ngôi nhà làm bằng bùn rất kỳ lạ, được xây dựng bởi người Kassena – một trong những tộc người thiểu số lâu đời nhất từng cư ngụ ở Burkina Faso vào thế kỷ 15.