TỔNG QUAN VỀ ANGOLA
1. Thông tin chung:
Tên đầy đủ: |
Cộng hòa Angola |
Vị trí địa lý: |
Thuộc miền Nam châu Phi, giáp với biển Đại Tây Dương, nằm giữa Namibia và Cộng hòa dân chủ Côngo |
Diện tích Km2: |
1,246,700 |
Tài nguyên thiên nhiên: |
Dầu, kim cương, quặng sắt, photpho, đồng, vàng, boxit, unrani, khoáng chất Fenstat |
Dân số (triệu người): |
18.47 |
Cấu trúc dân số: |
0-14 tuổi: 43.5%
15-24 tuổi: 20.3%
25-54 tuổi: 29.2%
55-64 tuổi: 4%
Trên 65 tuổi: 2.9% |
Tỷ lệ tăng dân số (%): |
2.784 |
Dân tộc: |
Ovimbundu 37%, Kimbundu 25%, Bakongo 13%, mestico (pha trộn giữa người châu Âu và người gốc châu Phi) 2%, European 1%, khác 22% |
Thủ đô: |
Luanda |
Quốc khánh: |
11-11-75 |
Hệ thống pháp luật: |
Dựa trên luật dân sự Bồ Đào Nha và phong tục tập quán (luật theo phong tục tập quán hơn là luật thành văn) |
GDP (tỷ USD): |
126.2 |
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%): |
6.8 |
GDP theo đầu người (USD): |
6,200 |
GDP theo cấu trúc ngành: |
nông nghiệp: 10.2%
công nghiệp: 61.4%
dịch vụ: 28.4% |
Lực lượng lao động (triệu): |
8.468 |
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp: |
nông nghiệp: 85%
công nghiệp và dịch vụ: 15% |
Sản phẩm Nông nghiệp : |
Chuối, mía, cà phê, sợi xidan, ngô, bông, sắn, thuốc lá, rau quả, lâm sản, thú nuôi |
Công nghiệp: |
dầu mỏ,kim cương, quặng sắt, phốt pho, khoáng chất, boxit, vàng,xi măng, sản phẩm kim loại cơ bản,chế biến cá, chế biến thực phẩm, bia,thuốc lá, đường, dệt may,đóng tàu |
Xuất khẩu (triệu USD): |
71950 |
Mặt hàng xuất khẩu: |
dầu thô, kim cương, các sản phẩm dầu mỏ tinh chế, cà phê, sợi xidan, cá và các sản phẩm từ cá, gỗ,bông |
Đối tác xuất khẩu: |
Trung Quốc, Hoa Kỳ, Ấn Độ, Đài Loan, Canada |
Nhập khẩu (triệu USD): |
22320 |
Mặt hàng nhập khẩu: |
máy móc và các thiết bị điện, xe và phụ tùng xe, thuốc, thực phẩm, dệt may,hàng hóa cho quân đội |
Đối tác nhập khẩu: |
Trung Quốc, Bồ Đào Nha, Hàn Quốc, Hà Lan, Trung Quốc, Nam Phi, Brazil, Pháp |
Nguồn: CIA 2013
*Thể chể nhà nước-Theo thể chế Cộng hòa Tổng thống, chế độ một viện, từ năm 1975.
Hiến pháp đầu tiên ban hành năm 1975 và sửa đổi gần đây nhất năm 1995.
Có 18 tỉnh là các khu vực hành chính.
Quốc hội gồm 220 thành viên, được bầu với nhiệm kỳ 4 năm. Tổng thống bầu bằng tuyển cử phổ thông đầu phiếu, nhiệm kỳ 5 năm – Tổng thống thành lập Hội đồng bộ trưởng.
* Địa lý Nằm ở tây-nam châu Phi, 90% lãnh thổ của Ăng-gô-la là cao nguyên, cao trên 1000 m. Đỉnh núi cao nhất là đỉnh Sê-ra Mô-cô, cao 2.610 m. Phía tây là miền đồng bằng hẹp ven biển. Phía tây nam là sa mạc Na-mít.
Bãi biển Coatinha ở Benguela – Angola
Khí hậu – Khí hậu nhiệt đới, tuy nhiên ở các vùng cao có khí hậu cận nhiệt đới. Mùa mưa từ tháng Mười đến tháng Năm. Phía tây-nam khô quanh năm.
* Kinh tế – Công nghiệp chiếm 53% , nông nghiệp: 13% và dịch vụ: 34% GDP
Thung lũng Miradouro da Lua – Angola
Angola rất giàu khoáng sản, đặc biệt là kim cương, quặng sắt và dầu mỏ. Chiến tranh đã cản trở sự phát triển của Angola Đất canh tác màu mỡ chỉ chiếm dưới 50% diện tích đất đai, trên 50% dân số ở độ tuổi trưởng thành làm nông nghiệp. Sản phẩm xuất khẩu chính là cà phê. Xuất khẩu đạt 5 tỷ USD, nhập khẩu: 3 tỷ USD; nợ nước ngoài: 10,5 tỷ USD.
Angola là một trong những quốc gia giàu nhất châu Phi về nhiều mặt nhất là tài nguyên thiên nhiên. Quốc gia này có nguồn dầu mỏ khí thiên nhiên, các trang trại, kim cươngvà nhiều loại khoáng sản khác. Mặc dù vậy, phần lớn dân số nước này vẫn đang có mức sống nghèo đói và Angola cũng là một trong những quốc gia có tuổi thọ trung bình và tỉ lệ tử vong trẻ sơ sinh cao nhất thế giới.
Mỏ dầu ngoài khơi – Angola
*Văn hóa – xã hội – Số người biết đọc, biết viết chiếm 42% dân số, nam: 56%, nữ: 28%.
Tuổi thọ trung bình đạt 48,39 tuổi, nam: 46,08 và nữ: 50,82 tuổi. Tỷ lệ sinh khá cao, khoảng 4,7%.
Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí: nhiều bãi biển đẹp, Thủ đô Lu-an-đa có nhiều danh thắng nổi tiếng thu hút du khách trên toàn thế giới.
Với những thông tin tổng quan về đất nước Angola được nêu ở trên chắc chắn sẽ giúp du khách có được những thông tin hữu ích nhất khi đến với đất nước Châu Phi này.