TỔNG QUAN ĐẤT NƯỚC MALI

1. Thông tin chung
Tên đầy đủ |
Cộng hòa Mali |
Vị trí địa lý |
Nằm ở Đông Phi ,phía Tây Nam của Angieri |
Diện tích Km2 |
124 |
Tài nguyên thiên nhiên |
Vàng, phôtphat, cao lanh, muối, đá vôi, uranium, đá hoa, thạch cao, thuỷ năng |
Dân số (triệu người) |
15.97 |
Cấu trúc dân số |
0-14 tuổi: 47.7%
15-24 tuổi: 19%
25-54 tuổi: 26.6%
55-64 tuổi: 3.7%
Trên 65 tuổi: 3% |
Tỷ lệ tăng dân số (%) |
3.010 |
Dân tộc |
Người Mande(Bambara, Malinke, Soninke), Peul, Voltaic , Songhai , Tuareg và Moor, người dân tộc khác |
Thủ đô |
Bamako |
Quốc khánh |
22/9/1960 |
Hệ thống pháp luật |
Dựa theo chế độ luật pháp của Pháp và tập quán |
GDP (tỷ USD) |
17.35 |
Tỷ lệ tăng trưởng GDP (%) |
-4.5 |
GDP theo đầu người (USD) |
1100 |
GDP theo cấu trúc ngành |
nông nghiệp: 36.9%
công nghiệp: 23.4%
dịch vụ: 39.7% |
Lực lượng lao động (triệu) |
3.241 |
Lực lượng lao động theo lĩnh vực nghề nghiệp |
nông nghiệp: 80%
công nghiệp và dịch vụ: 20% |
Sản phẩm Nông nghiệp |
Bông, cây kê, gạo, ngô, rau, đậu phộng, bò, cừu, dê |
Công nghiệp |
Chế biến thực phẩm, xây dựng, khai thác vàng và phốt phát |
Xuất khẩu (triệu USD) |
2557 |
Mặt hàng xuất khẩu |
Bông, vàng, thú nuôi |
Đối tác xuất khẩu |
Trung Quốc, Thái Lan, Indonesia, Hàn Quốc, Malaysia, Băng la đét |
Nhập khẩu (triệu USD) |
3209 |
Mặt hàng nhập khẩu |
Dầu khí, máy móc và thiết bị, vật liệu xây dựng, thực phẩm, dệt may |
Đối tác nhập khẩu |
Senegal, Pháp, Cote d’Ivoire, Trung Quốc |
Nguồn: CIA 2013
2. Vị trí địa lý
Mali tên là nước Cộng hòa Mali, một quốc gia không có biển nằm ở Tây Phi, phần phía Bắc nằm sâu vào trung tâm của sa mạc Sahara, trong khi phần trung tâm nằm trong vùng Sahel, hơn một nửa đất nước này nằm ở Sa mạc.

Mali được giáp biên bởi Algeria ở phía bắc, Niger ở phía đông, Burkina Faso và Cote d’Ivoire ở phía nam, Guinea ở phía tây nam, và Senegal và Mauritania ở phía tây. Với diện tích 1.241.238 km², quốc gia này lớn gấp 3,5 lần Đức, hoặc nhỏ hơn một chút so với quy mô của bang Texas của Hoa Kỳ. Nằm ở trung tâm của đất nước là Núi Hombori Tondo, với độ cao 1155 m, đây là điểm cao nhất ở Mali. Khí hậu của Mali ôn hòa đến khô cằn, nóng và khô.
3. Lịch sử
– Năm 1898, thực dân Pháp chiếm Mali làm thuộc địa. Sau chiến tranh thế giới thứ hai phong trào đấu tranh đòi độc lập của nhân dân Mali nổi lên mạnh mẽ. Năm 1957, thực dân Pháp buộc phải trao quyền tự trị cho nhân dân Mali.
– Ngày 24/11/1958, Liên bang Mali (lúc đó bao gồm cả Sénégal, Burkina Faso, Bénin và Sudan thuộc Pháp – Soudan Francais) tuyên bố gia nhập khối cộng đồng Pháp. Một năm sau Burkina Faso và Bénin ra khỏi liên bang. Ngày 20/6/1960 Liên bang Mali tuyên bố độc lập trong khối cộng đồng Pháp. Ngày 20/8/1960 Sénégal tách khỏi liên bang. Một tháng sau 22/9/1960, Sudan cũng tách ra và tuyên bố độc lập, lấy tên là Mali và ông Modibo Keita trở thành Tổng thống đầu tiên.
– Ngày 19/11/1968, Moussa Traoré làm đảo chính lật đổ Keita, lên làm Tổng thống. Ngày 26/3/1991 chính quyền Moussa Traoré bị lật đổ trong một cuộc đảo chính quân sự do Trung tá Ahmed Tidiane Touré đứng đầu, đất nước bước vào thời kỳ chuyển tiếp chế độ. Tháng 4/1992, ông Alpha Oumar Konaré, ứng cử viên của Liên minh dân chủ Mali được bầu làm Tổng thống với 69% số phiếu bầu. Ngày 5/5/1997, ông Konaré tái đắc cử Tổng thống lần hai. Tháng 5/2002, ông Amadou Toumani Touré, người đã lên nắm quyền năm 1991 bằng đảo chính, được bầu làm Tổng thống.
4. Kinh tế
Công nghiệp chiếm 17%, nông nghiệp: 49% và dịch vụ: 34% GDP.
Ma-li là một trong những nước nghèo nhất thế giới, 72% dân sống bằng nghề nông.
Nạn hạn hạn trong các thập kỷ 70 và 80 làm giảm sút nghiêm trọng đàn gia súc của Ma-li. Chỉ 1/5 đất đai của Ma-li có thể trồng trọt được. Các cây trồng chủ yếu là lúa, kê và lúa miến dùng cho tiêu thụ trong nước và bông cho xuất khẩu. Công nghiệp hết sức yếu kém, chỉ vài ngành công nghiệp chế biến và hàng tiêu dùng,khai thác vàng. GDP bình quân đầu người đạt 250 USD; điện năng sản xuất đạt 288 triệu kWh, tiêu thụ 288 triệu kWh. Xuất khẩu đạt 590 USD, nhập khẩu: 600 triệu USD; nợ nước ngoài: 3,1 tỷ USD.
5. Văn hóa – xã hội
Số người biết đọc, biết viết đạt 31%; nam: 35,9%; nữ: 23,1%.
Giáo dục kém phát triển, nhất là ở nông thôn. Có một số trường công, trường của người nước ngoài và của tôn giáo. Không có trường đào tạo nghề.
Cứ 20.000 người dân mới có một bác sĩ. Chăm sóc sứckhoẻ cho cộng đồng còn rất kém, bệnh tật, nhất là các bệnh sốt rét, cúm, đường ruột…khá phổ biến.
Tuổi thọ trung bình đạt 47,5 tuổi; nam: 46,09; nữ: 48,96 tuổi.
Những danh thắng dành cho du lịch, nghỉ ngơi và giải trí Thủ đôCó nhiều danh thắng, sông Ni-giê, sa mạc Xa-ha-ra, những di tích lịch sử xứ Xu đăng – Ma-li thời Trung cổ ở Tim-béc-tu